Tác dụng của mật ong và cách sử dụng không gây hại

Từ ngàn xưa, mật ong được xem như thảo dược quý có tác dụng chữa bệnh, giảm ho, trừ cảm, giải độc, bồi bổ cơ thể… Vậy cụ thể mật ong có tác dụng gì và có gây hại không? Thành phần dinh dưỡng mật ong ra sao? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây.

Mật ong là gì?

Mật ong được tạo thành từ chất ngọt do ong thu thập được từ trong các bông hoa, do ong mật hoặc một số loài ong tương tự, như ong ruồi, ong đốt. Ong mật lưu trữ mật ong trong các cấu trúc sáp gọi là tổ ong, trong khi ong không đốt bảo quản mật ong trong các bình làm bằng sáp và nhựa thông.

Tác dụng của mật ong và cách sử dụng không gây hại

Mật Ong thương mại chủ yếu được khai thác từ ong mật, vì vậy bài viết này sẽ chủ yếu nói về ong mật. Mật ong được lấy từ các đàn ong hoang dã, hoặc từ các tổ ong đã được thuần hóa, hay gọi là ong nuôi

Các loại mật ong trên thị trường hiện nay

Tại Việt Nam mật ong được đặt tên theo nhiều cách phân chia: chẳng hạn như mật ong rừng, mật ong nuôi. Hoặc đặt tên theo loài ong, gồm có mật ong mật, mật ong ruồi, mật ong khế

Nhưng phổ biến hơn cả là cách đặt tên mật ong theo vùng nguyên liệu như mật ong hoa rừng tràm, mật ong hoa cà phê, mật ong hoa xuyến chi, mật ong hoa bạc hà, mật ong hoa rừng, mật ong hoa nhãn,…

Giá trị dinh dưỡng của mật ong

Theo nghiên cứu, trong 100g mật ong cung cấp khoảng 1.270 kJ (304 kcal) mà không có một lượng đáng kể các chất dinh dưỡng thiết yếu. Cụ thể có 17% nước và 82% carbohydrate, mật ong có hàm lượng chất béo, chất xơ và protein thấp, chi tiết như bảng thống kê ở dưới.

Đường trong mật ong chủ yếu là fructose (khoảng 38%) và glucose (khoảng 32%), với các loại đường còn lại bao gồm maltose, sucrose và các loại carbohydrate phức tạp khác

Một nghiên cứu mật ong rừng từ một số vùng của Hoa Kỳ có thành phần các chất sau:

  • Fructose: 38,2%
  • Glucose: 31,3%
  • Maltose: 7,1%
  • Sucrose: 1,3%
  • Nước: 17,2%
  • Các loại đường có khối lượng phân tử cao : 1,5%
  • Tro: 0,2%
  • Khác / chưa xác định: 3,2%

Bảng thành phần dinh dưỡng mật ong trên 100g

Năng lượng 1.272 kJ (304 kcal)
Carbohydrate 82,4 g
Đường 82,12 g
Chất xơ 0,2 g
Chất béo 0 g
Chất đạm 0,3 g
Thành phần Vitamin và khoáng chất Số lượng, tương ứng (% DV)
Riboflavin (B2 ) 0,038 mg (3%)
Niacin (B 3 ) 0,121 mg (1%)
Axit pantothenic (B 5 ) 0,068 mg (1%)
Vitamin B 6 0,024 mg (2%)
Folate (B 9 ) 2 μg (1%)
Vitamin C 0,5 mg (1%)
Khoáng chất Số lượng, tương ứng (% DV)
Canxi 6 mg (1%)
Sắt 0,42 mg (3%)
Magiê 2 mg (1%)
Phốt pho 4 mg (1%)
Kali 52 mg (1%)
Natri 4 mg (0%)
Kẽm 0,22 mg (2%)
Các thành phần khác Số lượng
Nước 17,10 g
  • Nguồn bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
  • μg = microgam  • mg = miligam
  • IU = Đơn vị quốc tế
  • %DV Tỷ lệ phần trăm dinh dưỡng hàng ngày theo khuyến nghị của Hoa Kỳ

Tác dụng của mật ong

Mặc dù mật ong khi phân tích thành phần không chứa nhiều các chất dinh dưỡng thiết yếu, tuy nhiên được có là có nhiều công dụng trên thực tế.

Nhanh làm lành vết thương

Mật ong là một phương pháp điều trị dân gian phổ biến cho vết bỏng và các vết thương ngoài da khác. Bằng chứng sơ bộ cho thấy nó hỗ trợ chữa lành vết bỏng dày một phần nhanh hơn 4–5 ngày so với các loại băng khác, và bằng chứng vừa phải cho thấy nhiễm trùng sau phẫu thuật được điều trị bằng mật ong lành nhanh hơn và ít tác dụng phụ hơn so với thuốc sát trùng và băng gạc.

Mật ong đã được sử dụng trong suốt lịch sử như một cách để chữa lành vết thương trên da. Ngày nay, bạn cũng có thể tìm thấy nó như một thành phần trong các sản phẩm làm đẹp.

Người ta cũng nhận thấy mật ong hỗ trợ nhanh làm lành vết thương sau phẫu thuật, loét chân mãn tính, áp xe, bỏng, trầy xước, nơi lấy da để ghép.

Mật ong được dùng như chất kháng sinh

Từ lâu, mật ong đã được các nhà y học cổ truyền và thuốc nam sử dụng như một loại thuốc kháng sinh bôi ngoài da. Tác dụng kháng khuẩn của mật ong lần đầu tiên được chứng minh bởi nhà khoa học Hà Lan Bernardus Adrianus van Ketel vào năm 1892. Kể từ đó, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mật ong có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng đối với Gram dương và Gram – vi khuẩn âm đạo, mặc dù hiệu lực rất khác nhau giữa các loại mật ong khác nhau.

Hỗ trợ điều trị bệnh Ho

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị mật ong như một phương pháp điều trị giảm ho và viêm họng, kể cả cho trẻ em.

Nhưng cơ quan quản lý Dược của Anh cảnh báo không nên cho trẻ uống mật ong vì có nguy cơ gây ngộ độc cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, họ cũng đề xuất nên chưng cất mật ong và chanh sẽ tốt và an toàn hơn.

Đối với ho mãn tính và cấp tính, một đánh giá của Cochrane không tìm thấy bằng chứng chắc chắn về việc dùng mật ong để chữa ho. Nhưng đánh giá có hệ thống đã kết luận mật ong giúp giảm ho hơn là không có tác dụng điều trị.

Lưu ý: Mật ong có thể hỗ trợ giảm ho, chứ chưa chắc chắn về khả năng điều trị vì vậy khi bị ho bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, đặc biệt là trẻ em “mật ong nên được chưng cất với chanh” trước khi sử dụng ở liều lượng hạn chế.

Có thể giảm bớt triệu chứng tiêu hóa

Trong lịch sử, mật ong đã được sử dụng để điều trị các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy và loét. Viêm loét dạ dày tá tràng xảy ra ở dạ dày hoặc hệ tiêu hóa. Uống 1 đến 2 thìa cà phê mật ong nguyên chất khi bụng đói được cho là có tác dụng làm dịu cơn đau và hỗ trợ quá trình chữa bệnh. Tuy nhiên những nghiên cứu hiện đại chưa chứng minh được điều này, vì vậy cần thêm dữ liệu để khẳng định.

Hiện tại có nhiều công ty dược phẩm đang ứng dụng mật ong và nghệ để hỗ trợ chữa bệnh về tiêu hóa như đau dạ dày, tá tràng…

Chú ý: Bạn không nên sử dụng mật ong thô để điều trị vết loét

Làm dịu cơn đau họng

Mật ong là một phương thuốc chữa đau họng lâu đời. Hãy thêm mật ong vào trà nóng với chanh khi vi-rút cảm lạnh tấn công bạn. Sẽ giúp bạn dịu cơn đau rát cổ họng và giảm ho.

Ngày nay, bạn cũng dễ dàng tìm thấy các sản phẩm dược phẩm hỗ trợ làm dịu cơn rát họng, đau họng, việm họng như viên ngậm chứa mật ong, siro, hoặc viên nén ở hiệu thuốc tây.

Cải thiện tình trạng các bệnh thần kinh

Các nghiên cứu cho thấy mật ong có thể mang lại lợi ích chống trầm cảm, chống co giật và chống lo âu. Đồng thời, mật ong còn giúp ngăn ngừa rối loạn trí nhớ.

Bệnh tim mạch

Chất chống oxy hóa trong mật ong có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Tuy nhiên mật ong chứa rất nhiều đường, vì vậy liều dùng cần có sự tư vấn của bác sĩ

Các tác hại của mật ong

Mật ong được hình thành do ong hút mật của các loài hoa, sau đó dự trữ trong các sáp ong vì vậy mật ong có thể bị nhiễm độc phấn hoa, một số trường hợp nhiễm bào tử khuẩn. Dù cho, mật ong có thể ức chế hầu hết sự phát triển của nấm và vi khuẩn phát triển bên trong mật ong.

Bị ngộ độc khuẩn Botulinum

Khi sử dụng mật ong bị nhiễm nội bào tử Clostridium botulinum, có thể sẽ dẫn đến nguy cơ nhiễm độc Botulinum rất nguy hiểm.

Cách loại bỏ: Để an toàn, nên xử lý mật ong tự nhiên qua nhiệt 80 độ C trở lên để loại bỏ rủi ro về độc tố Botulinum

Bị ngộ đốc tố, say sẫm chóng mặt

Việc ăn mật ong có chứa độc tố grayanotoxins. Ong hút mật từ hoa đỗ quyên, nguyệt quế núi, nguyệt quế cừu và đỗ quyên có thể gây say mật. Các triệu chứng bao gồm chóng mặt, suy nhược, đổ mồ hôi nhiều, buồn nôn và nôn. Ít phổ biến hơn, huyết áp thấp, sốc, nhịp tim bất thường và co giật có thể xảy ra, một số trường hợp hiếm hoi dẫn đến tử vong.

Tình trạng say mật ong dễ xảy ra hơn khi sử dụng mật ong “tự nhiên” chưa qua chế biến.

Hướng dẫn sử dụng mật ong đúng c

Đầu tiên, bạn hãy lưu ý: Mật ong chỉ nên sử dụng cho trẻ từ một tuổi trở lên. Tuyệt đối tránh sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi, vì hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định, mật ong có thể gây ra tình trạng bệnh tiêu hóa đường ruột.

Người nhạy cảm hoặc dị ứng với phấn hoa cũng không nên sử dụng mật ong. Người dị ứng phấn hoa được chứng minh có xác suất cao sẽ dị ứng với mật ong. Dị ứng mật ong có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng với cơ thể tương tự như dị ứng phấn hoa

Bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế sử dụng mật ong nhiều, vì nó có thể làm tăng lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2 trở lên. Mặc dù mật ong có chỉ số đường huyết (GI) trung bình, tuy nhiên vẫn cần hạn chế sử dụng cho người bị tiểu đường

Nếu sử dụng là mật ong thô lấy từ tổ ong, bạn nên qua xử lý nhiệt ít nhất ở 80 độ C để giảm bớt các nguy cơ gây hại trước khi sử dụng.

Các ứng dụng của mật ong trong cuộc sống

Ứng dụng trong y học

Các tác dụng hữu ích của mật ong đã được trình bày phần trên, như giảm ho, giúp nhanh liền vết thương… Ngày nay con người đã ứng dụng các tính chất quý của mật ong để chế tạo ra các sản phẩm thương mại để ứng dụng trong chữa bệnh.

Một số sản phẩm có mật ong trong y học

  • Tinh chất nghệ mật ong hỗ trợ chữa viêm loét dạ dày
  • Miếng dán mật ong làm lành da
  • Kem mật ong làm đẹp da
  • Siro mật ong hỗ trợ đều trị ho, cảm

Đặc biệt, chanh mật ong chưng cất là bài thuốc cổ truyền phổ biến tại Việt Nam để giảm triệu chứng ho, nóng rát cổ họng, giải cảm.

Ứng dụng trong thực phẩm

Làm bánh

Mật ong là thành phần phổ biến trong nhiều món bánh, đặc biệt là bánh nướng. Mật ong giúp bánh mềm mịn, không “lại cát”, và có mùi thơm hơn mật ong quyến rũ

Mật ong cũng được sử dụng để phết lên bánh mì để ăn kèm

Làm thức uống

Trong dân gian, từ lâu mật ong kết hợp với thảo mộc làm trà được xem là một phương thuốc quý để giải cảm, trị ho, tiêu đờm.

Ngày nay bạn có thể dễ dàng tìm thấy các món thức uống phổ biến như trà xanh mật ong, trà hạt chia mật ong, và nhiều loại nước mix mật ong thơm ngon tại các quán cà phê

Gia vị món nướng

Mật ong là gia vị phổ biến trong các công thức nướng như làm gà nướng, vịt nướng, thịt nướng, heo quay… Mật ong khi sử dụng trong các món nướng làm cho món nướng có màu sắc bắt mắt, hương vị thơm ngon.

Lên men

Có lẽ trên thế giới lâu đời nhất lên men thức uống, có niên đại từ 9.000 năm trước, mật ong ( “rượu mật ong”) là sản phẩm có cồn làm bằng cách thêm men để nước mật ong lên men nó trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Mật ong cũng được dùng để làm bia, được gọi là “braggot”

Bia mật ong braggot

Như vậy, Kênh Đầu Bếp đã chia sẻ đầy đủ về những tác dụng của mật ong và những rủi ro, tác hại. Cũng như chia sẻ cách sử dụng mật ong cho đúng cách, an toàn, hiệu quả. Chúc các bạn sử dụng mật ong mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe

Rate this post